Quả mâm xôi đen là quả dâu đen tương tự như quả mâm xôi và quả việt quất. Chúng có nguồn gốc ở Bắc Mỹ và thường được tìm thấy trong tháng 7. Bạn có thể sử dụng quả mâm xôi đen theo những cách tương tự như quả mâm xôi đỏ. Đó là một bữa ăn nhẹ tuyệt vời và bạn cũng có thể sử dụng chúng trong các công thức nấu ăn bánh và trên ngũ cốc.
Video trong ngày
Calo
100 g thức ăn, hoặc khoảng 2/3 chén, của quả mâm xôi đen có chứa 72 calo. Phần lớn các calo này đến từ carbohydrate trong đó có 17 g. Một phần của quả mâm xôi đen cũng chứa 5 g đường trái cây tự nhiên và 1,7 g chất xơ, khoảng 5 phần trăm giá trị hàng ngày cho người lớn. Quả mâm xôi đen có hàm lượng chất béo và protein thấp. 1 g và 1 g 4 g cho mỗi khẩu phần.
Khoáng sản
Quả mọng đen có hàm lượng sắt cao hơn nhiều trái cây khác, với 1,4 mg mỗi khẩu phần. Điều này cung cấp 18 phần trăm giá trị hàng ngày cho nam giới và 8 phần trăm cho phụ nữ. Sắt là cần thiết cho sự hình thành hemoglobin, là protein vận chuyển oxy được tìm thấy trong hồng cầu. Sự thiếu sắt có thể dẫn đến các vấn đề về sức khoẻ như mệt mỏi. Quả mâm xôi đen cũng chứa một lượng canxi nhỏ; một trong những phục vụ cung cấp 3 phần trăm của giá trị hàng ngày.
Ellagic Acid
Những quả mâm xôi đen có hàm lượng acid ellagic cao, một hóa chất thực vật cũng được tìm thấy trong các loại trái cây đen và một số loại hạt. Theo Hiệp hội ung thư Hoa Kỳ, acid ellagic đã được tìm thấy trong một số nghiên cứu trên động vật để làm chậm sự phát triển của một số khối u ung thư như ở phổi và thực quản. Điều này đã không được hỗ trợ với nghiên cứu hợp lệ ở người.
Anthocyanins
Màu đen đậm đến đen của quả mâm xôi đen xuất phát từ sự hiện diện của các sắc tố được gọi là anthocyanins. Anthocyanins cung cấp không chỉ màu cho quả mâm xôi đen, mà còn cung cấp lợi ích dinh dưỡng, vì chúng là chất chống oxy hoá. Giống như các chất chống oxy hoá khác, chẳng hạn như vitamin C, anthocyanins có thể bảo vệ tế bào của bạn chống lại các thiệt hại từ độc tố được gọi là các gốc tự do. Theo Viện Linus Pauling, anthocyanins có thể giúp cải thiện thị lực của bạn, chống viêm và điều trị loét. Cần nhiều nghiên cứu hơn nữa trong những lĩnh vực này trước khi có thể đưa ra các khuyến cáo về lượng anthocyanin.